Các mức phạt với người ngoại tình được quy định như thế nào và một số vấn đề pháp lý khác liên quan sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp chi tiết theo quy định của pháp luật hiện hành. Hãy cùng Thám tử VDT tìm hiểu trong bài viết này.
Mục Lục
Các mức phạt với người ngoại tình
Quy định về xử lý hành vi ngoại tình như sau:
Xử phạt hành chính người ngoại tình
Khi phát hiện vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình và có bằng chứng xác thực, có thể viết đơn đề nghị UBND xã/phường xử phạt hành vi này.
Theo điều 48, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP, hành vi ngoại tình sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kết hôn với người khác khi đang có vợ hoặc chồng hoặc kết hôn với người mà biết rõ là đang có vợ hoặc chồng;
b) Chung sống như vợ chồng với người khác khi đang có vợ hoặc chồng;
c) Chung sống như vợ chồng với người mà biết rõ là đang có vợ hoặc chồng nhưng chưa có vợ hoặc chồng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người ngoại tình
Quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người ngoại tình như sau:
Nếu hành vi ngoại tình đã bị xử phạt hành chính và tiếp tục vi phạm hoặc gây ra ly hôn cho một hoặc cả hai bên, người ngoại tình sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 182 của Bộ Luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi và bổ sung năm 2017, trong các trường hợp sau đây:
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
Người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà biết rõ là đang có vợ hoặc chồng, sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này và tiếp tục vi phạm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây ra tự sát của vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng nhưng vẫn duy trì quan hệ đó.
Bằng chứng chứng minh vợ hoặc chồng có quan hệ ngoại tình
Quy định về bằng chứng chứng minh vợ hoặc chồng có quan hệ ngoại tình như sau:
Để chứng minh vợ hoặc chồng có quan hệ ngoại tình, các bằng chứng được công nhận bao gồm: Video, hình ảnh ghi lại được cảnh trai trên gái dưới hoặc biên bản của công an về hành vi này. Các video, hình ảnh, tin nhắn, cuộc hội thoại… khác vẫn chưa đủ để làm bằng chứng xác thực và vì vậy sẽ gặp khó khăn trong việc xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hành vi ngoại tình sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội:
Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, nhưng phải tính đến các yếu tố sau:
a) Hoàn cảnh gia đình và cá nhân của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của mỗi vợ/chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Công việc lao động trong gia đình được xem như là lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích hợp pháp của từng bên trong việc sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để đảm bảo các bên có điều kiện tiếp tục lao động và kiếm thu nhập;
d) Các lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ của mỗi vợ/chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật; nếu không thể chia bằng hiện vật thì sẽ chia theo giá trị của từng phần. Nếu bên nào nhận được phần tài sản bằng hiện vật có giá trị cao hơn so với phần mình được hưởng, thì bên đó phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Vì vậy, trong tình huống này, trước tiên cần xác định tài sản chung của bố mẹ bạn bao gồm những gì. Sau khi xác định được phần tài sản chung dựa trên quy định tại Điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình, tài sản chung sẽ được chia theo nguyên tắc chia đôi, nhưng vẫn cân nhắc đến yếu tố lỗi của các bên. Vì bố của bạn đã có hành vi ngoại tình, sống với người khác như vợ chồng, vì vậy mẹ của bạn có thể được chia phần tài sản nhiều hơn. Điều 33 của Luật này quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, cổ phần, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Trên đây, Thám tử VDT đã tổng hợp các mức phạt với người ngoại tình, hy vọng với những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ về hành vi và có giải pháp trong tình huống mình gặp phải.